Hợp đồng điện tử đang ngày càng trở nên phổ biến hiện nay . Vậy có những loại hợp đồng điện tử nào ? . Dưới đây sẽ tổng hợp các loại hợp đồng điện tử phổ biến nhất hiện nay . Cùng Giải pháp số Hà Nội tìm hiểu nhé !
Dựa trên các quy định của Điều 10 và Điều 33 của Luật Giao dịch Điện tử năm 2005, hợp đồng điện tử là một loại hợp đồng được thiết lập thông qua thông điệp dữ liệu, thể hiện trong các hình thức trao đổi dữ liệu điện tử như chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax, cũng như các hình thức tương tự, và có giá trị pháp lý tương đương với hợp đồng văn bản truyền thống.
Theo khảo sát của Bộ Công Thương năm 2021, 33% doanh nghiệp đã tham gia khảo sát cho biết đã áp dụng hợp đồng điện tử trong các hoạt động thương mại, và con số này đang không ngừng tăng lên.
Hợp đồng điện tử đã trở thành một công cụ quan trọng, làm thay đổi hoàn toàn cách thức hoạt động và làm việc của nhiều doanh nghiệp và tổ chức. Đây cũng được xem là bước đệm quan trọng giúp các doanh nghiệp đồng bộ với xu hướng chuyển đổi số toàn cầu.
Hiện nay, hợp đồng điện tử thường được phân loại dựa trên công nghệ sử dụng hoặc mục đích sử dụng. Dưới đây là tổng hợp một số loại hợp đồng điện tử phổ biến nhất.
Các loại hợp đồng điện tử phổ biến hiện nay
Loại hợp đồng này được một bên soạn thảo trên giấy, sau đó các bên tiến hành ký và tải lên trang web để thực hiện giao kết hợp đồng. Hợp đồng, sau khi được tải lên trang web dưới dạng tệp PDF, thường được trang bị thêm các nút “Đồng ý” hoặc “Không đồng ý” để cho phép các bên tham gia lựa chọn và xác nhận sự đồng ý với các điều khoản được ghi trong hợp đồng.
Trong trường hợp này, các bước soạn thảo, thương lượng và ký kết hợp đồng thường được thực hiện trên giấy và sau đó chuyển thành tệp PDF để tải lên trang web. Phương pháp này thường áp dụng cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vừa và nhỏ, không sử dụng các phần mềm quản lý hợp đồng điện tử.
Hợp đồng giấy khi được tải lên trang web thường được hiển thị dưới dạng tệp PDF, thường là ảnh chụp hoặc scan của bản giấy. Nó giúp thuận tiện cho việc xem xét và xác nhận sự đồng ý trực tuyến từ các bên tham gia vào quá trình giao kết hợp đồng.
Loại hợp đồng này thường không được soạn thảo trước mà tự động hình thành trong quá trình giao dịch. Dựa trên thông tin mà khách hàng cung cấp, máy tính sẽ tự động tổng hợp, xử lý và tạo ra hợp đồng để khách hàng xác nhận.
Người bán sẽ nhận thông báo về hợp đồng và xác nhận lại với người mua thông qua email, điện thoại hoặc fax. Hợp đồng tạo tự động qua giao dịch trực tuyến thường được áp dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh trên các trang web hoặc các nền tảng trực tuyến khác.
Đây là loại hợp đồng mà cả hai bên thực hiện việc ký kết thông qua email (thư điện tử). Các quy trình giao dịch, đàm phán và ký kết diễn ra tương tự như hợp đồng truyền thống, nhưng không thực hiện trực tiếp mà thông qua máy tính, Internet hoặc email.
Giống như hợp đồng giấy được tải lên trang web, loại hợp đồng này thường được áp dụng cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp không sử dụng các phần mềm quản lý hợp đồng điện tử.
Hợp đồng được tạo ra trên nền tảng của bên thứ ba thường đạt đến độ bảo mật và ràng buộc trách nhiệm cao nhất so với các loại hợp đồng điện tử đã đề cập trước đó. Bên thứ ba thường là nhà cung cấp dịch vụ mạng hoặc cơ quan chứng thực hợp đồng điện tử.
Theo đó, những đơn vị này cung cấp một nền tảng (bao gồm phần mềm và trang web) để tổ chức, doanh nghiệp có thể thực hiện khởi tạo, ký kết, quản lý và lưu trữ hợp đồng. Một ví dụ điển hình là dịch vụ MobiFone eContract, được Bộ Công thương chứng nhận, là một dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử, hỗ trợ quá trình tạo lập, ký số và quản lý hợp đồng.
Các bên tham gia thường cần sử dụng chữ ký số hoặc chữ ký điện tử để xác nhận thông điệp dữ liệu trong hợp đồng điện tử. Do đó, loại hợp đồng này thường áp dụng cho các tổ chức, doanh nghiệp có sẵn chữ ký số/chữ ký điện tử và sử dụng các phần mềm, giải pháp quản lý hợp đồng điện tử.
Theo quy định của Điều 13 và 14 trong Bộ Luật Lao động 2019:
“Hợp đồng lao động là một thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, đề cập đến các yếu tố như việc làm, tiền lương, điều kiện lao động, cũng như quyền và nghĩa vụ của cả hai bên trong mối quan hệ lao động.
Hợp đồng lao động có thể được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu, theo các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, và sẽ có giá trị tương đương với hợp đồng lao động bằng văn bản”.
Hợp đồng lao động điện tử yêu cầu phải bao gồm các thông tin bắt buộc như thông tin về người lao động/người sử dụng lao động, nhiệm vụ công việc, địa điểm làm việc, thời gian làm việc và nghỉ ngơi, mức lương và các khoản phụ cấp, thời hạn của hợp đồng, điều kiện về an toàn lao động, cũng như chế độ bảo hiểm xã hội, BHYT và bảo hiểm thất nghiệp.
Theo Bộ Luật Lao động 2019, hợp đồng lao động điện tử được phân loại thành 2 hình thức:
Theo quy định của Điều 119 và Điều 385 trong Bộ Luật Dân Sự 2015:
“Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.”
Điều này có nghĩa là hợp đồng dân sự điện tử là một thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền hoặc nghĩa vụ dân sự, được thực hiện thông qua phương tiện điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu, theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và có giá trị tương đương với hợp đồng dân sự bằng văn bản.
Tuy nhiên, theo Điều 1 Luật Giao Dịch Điện Tử 2005, một số lĩnh vực không áp dụng hợp đồng điện tử, bao gồm:
Đặc điểm của hợp đồng dân sự điện tử:
Mục đích: Giao kết về lợi ích, quyền và nghĩa vụ hợp pháp giữa các bên Các bên tham gia (chủ thể): Các cá nhân hoặc pháp nhân Hình thức thể hiện: Thông điệp dữ liệu điện tử
Điều 398 của Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định các nội dung trong hợp đồng dân sự như đối tượng của hợp đồng, số lượng, giá, phương thức thanh toán, thời hạn địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp, và nhiều nội dung khác.
Theo Điều 402 của Bộ Luật Dân Sự 2015, hợp đồng dân sự điện tử được phân loại thành 6 loại hợp đồng như sau:
Dựa trên Luật Giao Dịch Điện Tử 2005 và Điều 3 Luật Thương Mại 2005, hợp đồng thương mại điện tử là sự thỏa thuận giữa các chủ thể kinh doanh với nhau để thực hiện các hoạt động thương mại bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác nhằm mục đích sinh lợi dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và có giá trị pháp lý tương đương với văn bản.
Đặc điểm của hợp đồng thương mại điện tử:
Tương tự như hợp đồng dân sự, hợp đồng thương mại điện tử yêu cầu những nội dung cụ thể như đối tượng của hợp đồng, số lượng, giá, phương thức thanh toán, thời hạn địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp, và nhiều điều khác nữa.
Hợp đồng thương mại điện tử lại được phân loại thành hai loại chính:
Điều này thể hiện tính linh hoạt và sự đa dạng trong việc thực hiện và định rõ hợp đồng thương mại điện tử tùy thuộc vào loại hình kinh doanh và nhu cầu cụ thể của các bên tham gia.
Theo Luật Giao Dịch Điện Tử 2005, hợp đồng điện tử được xem xét có giá trị pháp lý tương đương với hợp đồng giấy thông thường. Quy định cụ thể như sau:
Theo Điều 35 của Luật Giao Dịch Điện Tử 2005, nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử được mô tả như sau:
Bài viết trên đây Giải pháp số Hà Nội đã tổng hợp các loại hợp đồng điện tử phổ biến nhất hiện nay . Hi vọng bài viết hữu ích với bạn !