Tổng hợp quy định về hóa đơn điện tử theo thông tư 78 !
Ngày cập nhật :24/01/2025
Bạn đang tìm kiếm những quy định về hóa đơn điện tử ? . Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp những quy định mới về hóa đơn điện tử theo thông tư 78 và nghị định 123 của chính phủ . Cùng Giải pháp số Hà Nội tìm hiểu nhé !
Thông tư số 78/2021/TT-BTC của Bộ tài chính
Thông tư 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài Chính đã ban hành ngày 17/09/2021 và quy định về việc thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/06/2019 và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ liên quan đến hóa đơn và chứng từ.
Thông tin chi tiết về Thông tư 78/2021/TT-BTC:
Tên văn bản: Thông tư số 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài Chính.
Hiệu lực: Thông tư này có hiệu lực chính thức từ ngày 01/07/2022, theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 của Thông tư.
Mục tiêu: Thông tư khuyến khích các cá nhân, tổ chức, và cơ quan có đủ điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng các quy định về chứng từ và hóa đơn điện tử (HĐĐT) theo hướng dẫn của Thông tư này và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Áp dụng bắt buộc: Từ ngày 01/07/2022, tất cả các tổ chức và cá nhân kinh doanh bắt buộc phải áp dụng HĐĐT.
Triển khai theo giai đoạn: Quá trình triển khai hóa đơn điện tử theo Thông tư 78/2021/TT-BTC đã được chia thành 2 giai đoạn:Giai đoạn 1 (từ tháng 11/2021 – 3/2022): Áp dụng tại 6 tỉnh và thành phố, bao gồm Hồ Chí Minh, Hà Nội, Phú Thọ, Bình Định, Hải Phòng, Quảng Ninh.Giai đoạn 2 (từ tháng 04/2022 đến 07/2022): Áp dụng tại 57 tỉnh và các thành phố còn lại trên toàn quốc.
Thông tư này nhấn mạnh sự quyết tâm của chính phủ trong việc thúc đẩy sử dụng hóa đơn điện tử và đảm bảo tính hiệu quả, tiện lợi trong quá trình quản lý thuế và giao dịch kinh doanh.
Những quy định mới về hóa đơn điện tử theo thông tư 78/2021/TT-BTC bao gồm :
Quy định mới về hóa đơn điện tử theo thông tư 78
Xác định lộ trình và thời điểm bắt buộc triển khai hóa đơn điện tử.
Quy định về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử.
Đề cập đến mẫu hiển thị của các loại hóa đơn điện tử.
Giải thích quy định về mẫu số và ký hiệu của hóa đơn điện tử.
Hướng dẫn về cách xử lý hóa đơn điện tử trong trường hợp gửi sai sót đến cơ quan thuế.
Quy định về việc chuyển đổi và áp dụng hóa đơn điện tử có mã từ cơ quan thuế.
Đặt ra thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng.
Quy định về việc khởi tạo hóa đơn từ máy tính tiền và kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
Xác định tiêu chí để lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Những điểm đáng chú ý về hóa đơn điện tử theo thông tư 78/2021/TT-BTC
Dưới đây là tóm tắt 6 điểm quan trọng nhất mà doanh nghiệp cần phải biết về hóa đơn điện tử theo thông tư 78/2021/TT-BTC :
Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử
Các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế (Bên bán) được phép ủy nhiệm cho một bên thứ ba để lập hóa đơn điện tử cho các giao dịch mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Hóa đơn điện tử ủy nhiệm phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
Phải thể hiện rõ ràng và chính xác thông tin về bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm, bao gồm tên, địa chỉ, mã số thuế.
Quá trình ủy nhiệm phải được thực hiện thông qua văn bản, hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa hai bên, và phải bao gồm đầy đủ các thông tin sau:
Thông tin về bên nhận ủy nhiệm và bên ủy nhiệm, bao gồm tên, địa chỉ, mã số thuế và số chứng thư.
Thông tin liên quan đến hóa đơn điện tử ủy nhiệm, bao gồm loại hóa đơn, ký hiệu trên hóa đơn và ký hiệu mẫu số hóa đơn.
Mục đích cụ thể của việc ủy nhiệm.
Thời hạn ủy nhiệm.
Phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm, bao gồm việc rõ ràng xác định trách nhiệm thanh toán tiền hàng hóa hoặc dịch vụ được ghi trên hóa đơn ủy nhiệm.
Giải thích ký hiệu và ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử
Tại khoản 1 của Điều 4 trong Thông tư 78/2021 về ký hiệu hóa đơn điện tử, có hướng dẫn chi tiết như sau:
Ký hiệu hóa đơn điện tử
Ký hiệu hóa đơn điện tử là một chuỗi gồm 6 ký tự, bao gồm chữ và số, dùng để thể hiện thông tin về loại hóa đơn điện tử. Nó bao gồm mã của cơ quan thuế hoặc cho hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn và loại hóa đơn điện tử được sử dụng. Sáu ký tự này được quy định như sau:
Ký tự đầu tiên có thể là chữ cái “C” hoặc “K” để chỉ loại hóa đơn điện tử cụ thể:
“C” thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
“K” thể hiện hóa đơn điện tử không có mã.
Hai ký tự tiếp theo là hai chữ số dưới dạng số Ả Rập, biểu thị năm lập hóa đơn điện tử và được xác định từ hai chữ số cuối cùng của năm dương lịch.
Ký tự thứ tư là một trong các chữ cái sau: “T”, “D”, “L”, “M”, “N”, “B”, “G”, “H”, thể hiện loại hóa đơn điện tử cụ thể được sử dụng.
Hai ký tự cuối cùng là các ký tự viết hoa, được xác định bởi người bán theo nhu cầu quản lý. Trong trường hợp người bán sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử khác nhau trong cùng một loại hóa đơn, hai ký tự cuối này được sử dụng để phân biệt giữa các mẫu hóa đơn khác nhau. Nếu không có nhu cầu quản lý, chúng có thể được thiết lập là “YY”.
Những điểm đáng chú ý về hóa đơn điện tử theo thông tư 78/2021/TT-BTC
Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử
Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là một chữ số tự nhiên, bao gồm các số từ 1 đến 6, để phản ánh loại hóa đơn điện tử cụ thể như sau:
Số 1: Đại diện cho loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng.
Số 2: Đại diện cho loại hóa đơn điện tử bán hàng.
Số 3: Đại diện cho loại hóa đơn điện tử bán tài sản công.
Số 4: Đại diện cho hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia.
Số 5: Đại diện cho tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử và các chứng từ điện tử khác có nội dung tương tự với hóa đơn điện tử.
Số 6: Đại diện cho phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử và phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.
Thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng có thời điểm riêng
Tại Điều 6 của Thông tư 78/2021/TT-BTC về việc áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp đặc biệt, đã được quy định rõ như sau:
Trong trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, ngày lập hóa đơn được thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên, kèm theo bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của cả hai bên. Tuy nhiên, ngày cuối cùng để lập hóa đơn không được quá ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ.
Trong trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng phát sinh thường xuyên với số lượng lớn và yêu cầu thời gian để đối soát dữ liệu giữa ngân hàng và các bên thứ ba liên quan (như tổ chức thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế hoặc các tổ chức khác), thời điểm lập hóa đơn được xác định là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên. Tuy nhiên, việc lập hóa đơn không được trễ quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.
Quy định xử lý sai sót hóa đơn điện tử theo thông tư 78/2021/TT-BTC
Về xử lý sai sót hóa đơn điện tử theo thông tư 78/2021/TT-BTC quy định như sau:
Quy định xử lý sai sót hóa đơn điện tử theo thông tư 78/2021/TT-BTC
Trong trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót, người bán phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc xử lý hóa đơn điện tử có sai sót bằng cách điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Hướng dẫn chi tiết cho việc này được cung cấp trong Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Thông báo về việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót phải được gửi đi cơ quan thuế bất cứ thời điểm nào, nhưng không trễ hơn ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh.
Trong trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong quá trình cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 của Điều 9 trong Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và sau đó có sự phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ, người bán phải hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo việc hủy hóa đơn này cho cơ quan thuế, sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trong trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b của Khoản 2 Điều 19 của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót, người bán phải tiếp tục thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu.
Trong thời hạn ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT tại Phụ lục IB kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, người bán phải thông báo cơ quan thuế về việc kiểm tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót bằng cách sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trong thông báo này, người bán phải ghi rõ căn cứ kiểm tra là thông báo Mẫu số 01/TB-RSĐT của cơ quan thuế, bao gồm thông tin số và ngày thông báo.
Trong trường hợp theo quy định, hóa đơn điện tử được lập mà không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót, người bán chỉ thực hiện điều chỉnh mà không thực hiện hủy hoặc thay thế.
Đối với các sai sót liên quan đến giá trị trên hóa đơn điện tử, người bán phải điều chỉnh bằng cách tăng (ghi số dương) hoặc giảm (ghi số âm) giá trị để phản ánh đúng thực tế điều chỉnh.
Quy định hóa đơn điện tử tạo từ máy tính tiền
Nguyên tắc và Đối tượng áp dụng cho Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế được quy định như sau:
Nguyên tắc: Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được tạo ra từ máy tính tiền phải tuân thủ quy định tại Điều 11 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Đối tượng áp dụng: Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, và cá nhân kinh doanh thực hiện việc nộp thuế theo phương pháp kê khai, đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo các mô hình kinh doanh như trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ hàng tiêu dùng, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ vui chơi, giải trí và nhiều loại dịch vụ khác. Các đối tượng này được phép lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử được tạo ra từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã hóa đơn điện tử không có mã.
Nội dung của hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được tạo ra từ máy tính tiền:
Thông tin về người bán, bao gồm tên, địa chỉ, và mã số thuế. Nếu người mua yêu cầu, cần cung cấp thông tin về người mua, bao gồm mã số định danh cá nhân hoặc mã số thuế.
Thông tin chi tiết về hàng hóa hoặc dịch vụ, bao gồm tên hàng hóa hoặc dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán.
Trong trường hợp tổ chức hoặc doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, hóa đơn phải bao gồm giá bán chưa bao gồm thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT, thời điểm lập hóa đơn, và mã của cơ quan thuế.
Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền sẽ được tự động cấp cho từng cơ sở kinh doanh khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, đảm bảo rằng không có trùng lắp giữa các mã.
Lưu ý: Trước đây, Nghị định 119/2018 và Thông tư 68/2019 chưa cung cấp hướng dẫn cụ thể về nội dung của hóa đơn điện tử được tạo ra từ máy tính tiền và chưa hướng dẫn về việc tham gia dự thưởng.
14 văn bản pháp luật và chứng từ về hóa đơn hết hiệu lực từ 01/07/2022
Nghị định 51/2010/NĐ-CP: Về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Nghị định 04/2014/NĐ-CP: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Nghị định 119/2018/NĐ-CP: Về hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 30/06/2022.
Quyết định 30/2001/QĐ-BTC: Về việc ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
Thông tư 191/2010/TT-BTC: Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải.
Thông tư 32/2011/TT-BTC: Hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Thông tư 39/2014/TT-BTC: Sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC.
Quyết định 1209/QĐ-BTC: Về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.
Quyết định 526/QĐ-BTC: Về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.
Quyết định 2660/QĐ-BTC: Về việc gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/06/2015.
Thông tư 303/2016/TT-BTC: Về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
Thông tư 37/2017/TT-BTC: Sửa đổi, bổ sung Thông tư 39/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC).
Thông tư 68/2019/TT-BTC: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử.
Thông tư 88/2020/TT-BTC: Sửa đổi, bổ sung Điều 26, Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử.
Nghị định 123, Thông tư 78 về hóa đơn điện tử có điểm gì mới so với quy định cũ
Về thời điểm bắt buộc triển khai hóa đơn điện tử
Tại Khoản 2, Điều 35 của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/11/2018, được quy định như sau:
“Theo quy định của Nghị định này, việc triển khai hóa đơn điện tử và sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế phải được hoàn tất đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, và cá nhân kinh doanh trước ngày 01 tháng 11 năm 2020.”
Tuy nhiên, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, ban hành ngày 19/10/2020, Chính phủ đã điều chỉnh thời gian bắt buộc như sau:
“Các doanh nghiệp sẽ bắt buộc phải chuyển đổi sang hóa đơn điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư số 78/2021/TT-BTC khi thực hiện mua bán hàng hóa và dịch vụ trước ngày 01/07/2022.”
Trong Thông tư 78/2021/TT-BTC mới nhất, cũng đã nêu rõ:
“Khuyến khích cơ quan, tổ chức và cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn và chứng từ điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP trước ngày 01/07/2022.”
Tuy nhiên, các doanh nghiệp nên xem xét triển khai hóa đơn điện tử sớm hơn thời hạn bắt buộc để có được nhiều lợi ích và tạo lợi thế cạnh tranh:
Tận dụng toàn bộ lợi thế và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Triển khai trước thời hạn để tránh xảy ra tình trạng quá tải khi nhiều doanh nghiệp triển khai cùng lúc.
Nhà cung cấp sẽ có đủ thời gian và tài nguyên để hỗ trợ các doanh nghiệp một cách tốt hơn.
Điều này cũng giúp các doanh nghiệp chuẩn bị và hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tích hợp các hệ thống liên quan trong quy trình nội bộ.
Đội ngũ nhân viên cũng có đủ thời gian để làm quen, thích nghi và khắc phục sự cố khi sử dụng phần mềm.
Hơn nữa, việc triển khai sớm giúp giảm thiểu rủi ro đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo sự liên tục trong quá trình chuyển đổi sang hóa đơn điện tử.”
Về số hóa đơn điện tử
Theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP và Thông tư 68/2019/TT-BTC, hệ thống số hóa đơn được xác định như sau:
Số hóa đơn bao gồm tối đa 8 chữ số, với giá trị từ 1 đến 99,999,999.
Doanh nghiệp không cần phải thông báo trước việc phát hành hóa đơn. Họ chỉ cần bắt đầu đánh số từ số 1 vào ngày 01/01 (hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn) và tiếp tục đánh số theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn. Quá trình này kéo dài đến ngày 31/12 của năm đó và tối đa không quá số 99,999,999. Vào năm tiếp theo, quy trình đánh số sẽ bắt đầu lại từ số 1.
Lưu ý rằng, nếu có trường hợp hóa đơn không được lập theo nguyên tắc nêu trên, thì hệ thống lập hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc tăng dần theo thời gian. Mỗi số hóa đơn chỉ được sử dụng một lần duy nhất và không được vượt quá 8 chữ số.
Theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP, nguyên tắc về số hóa đơn được thay đổi như sau:
Số hóa đơn vẫn gồm tối đa 8 chữ số, với giá trị từ 1 đến 99,999,999.
Doanh nghiệp tiếp tục bắt đầu đánh số từ số 1 vào ngày 01/01 (hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn) và kết thúc vào ngày 31/12 của mỗi năm, không vượt quá số 99,999,999.
Tương tự như quy định trước, nếu có trường hợp hóa đơn không được lập theo nguyên tắc trên, thì hệ thống lập hóa đơn điện tử vẫn phải đảm bảo nguyên tắc tăng dần theo thời gian, mỗi số hóa đơn chỉ được sử dụng một lần duy nhất và không vượt quá 8 chữ số.
Về thời điểm ký số hóa và lập hóa đơn điện tử
Theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP và Thông tư 68/2019/TTBTC, thời điểm xác định cho việc lập hóa đơn điện tử là dựa trên thời điểm mà người bán thực hiện việc ký số và chữ ký điện tử trên hóa đơn. Thời điểm này phải được hiển thị dưới định dạng ngày, tháng, năm, và phải tuân theo hướng dẫn tại Điều 4 của Thông tư 68/2019/TT-BTC. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về thời điểm lập hóa đơn điện tử:
Đối với các giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, hoặc giao hàng nhiều lần hoặc từng hạng mục, công đoạn dịch vụ xác định theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 của Điều 7 của Nghị định 119/2018/NĐ-CP.
Đối với các công việc xây dựng và lắp đặt, thời điểm quan trọng là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng hoặc lắp đặt hoàn thành. Quan trọng là không phân biệt việc đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với các hoạt động liên quan đến tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu thô, thời điểm lập hóa đơn bán dầu thô sẽ tuân theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 của Điều 7 của Nghị định 119/2018/NĐ-CP, không phân biệt việc đã thu được tiền hay chưa.
Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm mà người bán và người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử. Thời điểm này cũng phải được hiển thị dưới định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trong trường hợp thời điểm ký số trên hóa đơn khác với thời điểm lập hóa đơn, thì thời điểm khai thuế sẽ được xác định dựa trên thời điểm lập hóa đơn điện tử.
Về lập hóa đơn điện tử – Bảng kê
Theo quy định hiện tại và các quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP và Thông tư 68/2019/TTBTC, doanh nghiệp không được phép sử dụng bảng kê hóa đơn điện tử. Cụ thể, công ty không được tạo hóa đơn điện tử mà không có danh mục hàng hóa, và đặc biệt không được kèm theo bảng kê hàng hóa bản giấy cho khách hàng. Trong trường hợp công ty chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy, nếu danh mục hàng hóa hoặc dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng mà một trang hóa đơn có thể chứa, công ty phải tuân theo cách thức tương tự như khi sử dụng hóa đơn tự in, nghĩa là phải lập và in hóa đơn trực tiếp từ phần mềm. Điều quan trọng là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn.
Công ty có thể thể hiện hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu trang sau của hóa đơn có hiển thị các thông tin sau: cùng số hóa đơn như trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của người mua và người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; và kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiếp theo trang trước – trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).
Tuy nhiên, theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, ban hành vào ngày 19/10/2020 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2022, lại quy định rằng đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, bảng kê được sử dụng để liệt kê các loại hàng hóa và dịch vụ đã bán, và bảng kê này cần được lưu giữ cùng với hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra và đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền.
MobiFone Invoice – Phần mềm hóa đơn điện tử chuẩn quy định
MobiFone Invoice là một giải pháp hóa đơn điện tử tiên tiến, đã đoạt Giải thưởng Sao Khuê 2022. Nó thực hiện việc ký hợp đồng nhận, truyền và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử, tuân theo các quy định của Thông tư 78/2021/TT-BTC, Nghị định 123/NĐ-CP và Quyết định 206/QĐ-BTC. Các tính năng chính của MobiFone Invoice bao gồm:
Nhận, truyền dữ liệu với cơ quan thuế một cách an toàn và bảo mật.
Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý hóa đơn điện tử theo quy định của cơ quan thuế.
Cung cấp các nghiệp vụ quản lý hóa đơn, xử lý hóa đơn sai sót và tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử.
Thư viện mẫu hóa đơn đa dạng và thiết kế theo yêu cầu khách hàng.
Các báo cáo thống kê hóa đơn trong kỳ kê khai.
Lý do để chọn MobiFone Invoice bao gồm:
Miễn phí cài đặt và triển khai trong một buổi làm việc.
Dễ dàng quản lý và hạch toán, đáp ứng đầy đủ thông tư 78.
Dịch vụ chăm sóc khách hàng xuất sắc, hotline hỗ trợ kỹ thuật 24/7.
Gửi và nhận hóa đơn nhanh chóng với hạ tầng công nghệ thông tin mạnh mẽ từ MobiFone.
Lưu trữ hóa đơn an toàn và miễn phí trong 10 năm.
Cam kết giá cạnh tranh, chỉ từ 100đ/hóa đơn.
Sử dụng MobiFone Invoice là lựa chọn thông minh để quản lý hóa đơn điện tử một cách hiệu quả.
Bài viết trên đây Giải pháp số Hà Nội đã tổng hợp những quy định mới về hóa đơn điện tử theo thông tư 78 và nghị định 123 của chính phủ . Hi vọng bài viết hữu ích với bạn !
Cung cấp các dịch vụ : Hợp đồng điện tử , Hóa đơn điện tử , Chữ ký số , Tổng đài 3C (Cloud contact Center) , MobiFone Smart Sales tốt nhất cho doanh nghiệp từ MobiFone !